CÔNG TY CP DU LỊCH KIM LIÊN

BAN KIỂM SOÁT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà nội, ngày tháng 4 năm 2010

BÁO CÁO CỦA BAN KIỂM SOÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2009

CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN

I. Việc tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy định của công ty

1. Việc tuân thủ pháp luật: Hoạt động của Công ty trong năm 2009 đã thực hiện đúng quy định đối với hoạt động Công ty Cổ phần của Luật doanh nghiệp 2005 và các quy định pháp luật khác.

2. Về điều lệ công ty:

ĐHĐCĐ năm 2009 đã thống nhất thông qua điều lệ mới của công ty theo mẫu điều lệ Công ty niêm yết. trong năm 2009, hoạt động của Công ty đã tuân thủ điều lệ mới ban hành.

3. Về các quy chế, quy định của công ty:

Trong năm 2009, công ty đã ban hành được thêm các quy chế hoạt động như quy chế tiền lương, quy chế tài chính tuy nhiên các hoạt động của công ty còn nhiều vấn đề chưa tuân thủ các quy chế đã ban hành nhất là quy chế tài chính. Ban kiểm soát kiến nghị công ty tiếp tục hoàn thiện bộ quy chế, quy định của công ty để các hoạt động quản trị, kinh doanh của Công ty được thực hiện chuẩn mực hơn.

II. Đánh giá hoạt động của HĐQT và ban điều hành

1. Về hoạt động của HĐQT

Trong năm qua, HĐQT công ty đã phối hợp chặt chẽ để quản lý và hỗ trợ điều hành Công ty hoạt động ổn định và hiệu quả. Trong năm 2009, HĐQT Công ty đã họp bàn và giải quyết các nội dung công việc cơ bản như sau:

– Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2009 để ĐHĐCĐ thông qua và đôn đốc, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch.

– Tổ chức thi tuyển kế toán trưởng và đã tuyển được kế toán trưởng cho Công ty.

– Việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm Tổng Giám đốc chưa được làm kiên quyết nên đến nay vị trí quan trọng này còn rất yếu.

– Theo dõi tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý và có chỉ đạo kịp thời tới ban điều hành.

– Chỉ đạo hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp về SCIC quản lý.

Ban kiểm soát kiến nghị HĐQT một số điểm sau:

Giám sát, đôn đốc kịp thời tình hình thực hiện Nghị quyết HĐQT của ban điều hành

Các văn bản phê duyệt của HĐQT liên quan đến tài chính phải phê duyệt cả tổng mức dự toán và nên thông qua ý kiến các thành viên HĐQT trước khi phê duyệt. đặc biệt các dự án cải tạo,sủa chữa, HĐQT phải phê duyệt phương án tính toán hiệu quả kinh tế của dự án.

Tuyển dụng hoặc bổ nhiệm Tổng Giám đốc như điều lệ công ty quy định.

2. Ban điều hành Công ty

a. Về nhân sự, tiền lương

Việc thực hiện quy chế tiền lương và đơn giá trả lương: Công ty đã xây dựng được quy chế tiền lương và đơn giá tiền lương đến người lao động. việc thực hiện trả lương theo quy chế mới cần theo dõi chặt chẽ để chỉnh sửa kịp thời, phù hợp với tình hình sản xuất, mang lại hiệu quả cao.

Lao động: Công ty đã sắp xếp được lao động để giảm dần số lao động ở những bộ phận đang dư thừa. hiện nay lao động trong toàn Công ty đã giảm xuống còn 520 lao động.

b. Về sản xuất kinh doanh:

Khách sạn, nhà hàng: đã bám sát kế hoạch và có các biện pháp thực hiện kế hoạch, cả năm vượt kế hoạch doanh thu trên 7% tuy nhiên công suất phòng khách sạn mới chỉ đạt 72.8%. Bộ phận khách sạn, nhà hàng đã quan tâm hơn đến công tác thị trường, thường xuyên quan tâm chăm sóc đến đối tượng khách hàng truyền thống, lôi kéo khách hàng quay lại với công ty. Công ty cũng đã tổ chức được hội nghị khách hàng năm 2009. Tuy nhiên, trong thư kiểm toán của Công ty kiểm toán Ernst & young năm 2008 có kiến nghị Công ty bố trí bộ phận độc lập để kiểm tra tính chính xác và ghi nhận đầy đủ doanh thu giữa nhà phòng và lễ tân vẫn chưa được thực hiện, đồng thời đơn vị kiểm toán này cũng kiến nghị công ty thay đổi phần mềm quản lý thuê phòng và doanh thu thuê phòng nhưng trong năm 2009 công ty chưa nâng cấp được phần mềm dẫn đến việc ghi nhận doanh thu chưa thống nhất giữa các bộ phận.

Dịch vụ khác:

+ Cho thuê văn phòng, kiốt: Sau khi có báo cáo 6 tháng năm 2009 của Ban kiểm soát, phòng kế hoạch đã kịp thời đôn đốc thu hồi các khoản nợ cho thuê văn phòng, kiốt. trong năm qua ban điều hành đã thu hồi và cho thuê mới được một số hợp đồng ( 7 hợp đồng). theo phân cấp uỷ quyền của HĐQT cho tổng giám đốc thì gần như các hợp đồng này đều vượt thẩm quyền của tổng giám đốc cụ thể

Thời gian cho thuê nhiều hơn 2 năm , có hợp đồng lên tới 5 năm như hợp đồng 288/HĐKT-2009 là 5 năm 4 tháng.

Diện tích cho thuê trên 50 m2 hoặc diện tích mặt tiền đường Đào Duy Anh không có báo cáo.

Giá cho thuê chỉ được điều chỉnh khi hết hạn hợp đồng

Kiến nghị của Ban kiểm soát: yêu cầu tổng giám đốc chỉ đạo các phòng ban chức năng bám sát các văn bản quy định để thực hiện cho đúng tránh rủi ro về sau gây thiệt hại cho Công ty. nên chú ý các điều khoản trong từng hợp đồng, nhất là điều khoản về giá, không nên chốt giá trong thời gian dài.

+ Kinh doanh bãi để xe: việc phối hợp theo dõi doanh thu công nợ chưa được chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng nên báo cáo quản trị mỗi bộ phận một số liệu khác nhau. đến nay phòng kế toán còn treo công nợ của dịch vụ giữ xe ô tô là 74.332.200 đồng mà thực tế khoản công nợ này không có thực.

Ban kiểm soát kiến nghị công ty xác định rõ số nợ trên nằm ở đâu và hướng xử lý. đồng thời kiến nghị phòng kế toán theo dõi công nợ phải chi tiết theo từng đối tượng, có đối chiếu xác nhận hàng tháng để làm căn cứ cho việc thu hồi nợ cũng như thanh toán cho khách hàng được chính xác.

c. Báo cáo quản trị:

Đối với công ty Cổ phần, báo cáo quản trị đóng vai trò rất quan trọng cho HĐQT, Ban điều hành cần ra các quyết định kịp thời phục vụ công tác quản trị, điều hành sản xuất kinh doanh. Hiện tại ban điều hành chưa thực hiện tốt việc báo cáo quản trị. Ban điều hành chưa bám sát các văn bản của HĐQT đã ban hành như điều lệ Công ty, quy chế tài chính, văn bản về phân cấp uỷ quyền. Chưa xây dựng đầy đủ các quy định về chức năng nhiệm vụ cho từng phòng ban . Tổng giám đốc chưa phân cấp uỷ quyền rõ ràng đến các bộ phận dưới quyền dẫn đến khi có việc thì cấp dưới lúng túng, báo cáo còn chậm và chất lượng chưa cao. Trong quy chế tài chính đã quy định rõ từng loại báo cáo, nơi gửi, nơi nhận nhưng Ban điều hành làm không đầy đủ, không kịp thời, không chi tiết nên tác dụng phản hồi của báo cáo không cao. Ban điều hành Công ty cũng chưa tổ chức được việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả SXKD hàng tháng, quý để tìm các giải pháp tăng trưởng cũng như tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Ban kiểm soát kiến nghị tổng giám đốc cần sát sao trong việc theo dõi tình hình tất cả các hoạt động kinh doanh và việc báo cáo quản trị phải chính xác, chi tiết, kịp thời và có sự đối chiếu thường xuyên giữa các bộ phận có liên quan (mỗi tháng đối chiếu một lần giữa các bộ phận trực tiếp kinh doanh với bộ phận kế toán, kế hoạch, tiền lương….). Đồng thời ban hành các mẫu biểu báo cáo thống nhất trong toàn công ty, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận (nên tổ chức phổ biến đến tất cả các bộ phận, cán bộ có liên quan trong toàn công ty). Hàng tháng có phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được.

Tổng giám đốc cần nghiên cứu kỹ Điều lệ Công ty,nghị quyết HĐQT, quy chế tài chính để điều hành công ty theo đúng thẩm quyền

III. Kiểm tra báo cáo tài chính năm 2009

Ban kiểm soát đã thực hiện kiểm soát trên cơ sở báo cáo tài chính năm 2009 đã được kiểm toán bởi công ty hợp danh kiểm toán việt nam. Ban kiểm soát cũng đã kiểm tra chi tiết các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán… và xác nhận báo cáo tài chính năm 2009 đã được kiểm toán theo chuẩn mực kế toán việt nam và các nguyên tắc tài chính, kế toán liên quan. báo cáo cụ thể như sau:

1. Tóm tắt bảng cân đối kế toán

Đơn vị tính: đồng

STT

Chỉ tiêu

31/12/2009

01/01/2009

Tài sản

A

Tài sản ngắn hạn

89.690.404.472

60.067.841.699

1

Tiền mặt và tiền gửi

78.007.888.166

52.419.790.183

2

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

3

Dự phòng giảm giá đttc ngắn hạn

4

Các khoản phải thu ngắn hạn

7.440.040.580

3.602.179.825

5

Hàng tồn kho

1.061.041.687

958.493.603

6

Tài sản ngắn hạn khác

3.181.434.039

3.087.378.088

B

Tài sản dài hạn

26.943.358.781

33.647.367.002

I

Các khoản phải thu dài hạn

II

Tài sản cố định

26.430.268.517

32.694.485.082

1

Tài sản cố định hữu hình

26.430.268.517

32.694.485.082

2

Tài sản cố định vô hình

III

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

IV

Tài sản dài hạn khác

513.090.264

952.881.920

Tổng cộng tài sản

116.633.763.253

93.715.208.701

Nguồn vốn

a

Nợ phải trả

38.110.626.082

22.987.408.234

I

Nợ ngắn hạn

36.628.231.022

21.928.033.174

II

Nợ dài hạn

1.482.395.060

1.059.375.060

III

Phải trả nhà nước sau CPH

B

Vốn chủ sở hữu

78.523.137.171

70.727.800.467

I

Vốn chủ sở hữu

78.229.849.833

70.240.348.526

1

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

44.000.000.000

44.000.000.000

2

Thặng dư vốn cổ phần

3

Vốn khác của chủ sở hữu

6.088.126.229

4

Quỹ dự phòng tài chính

484.068.466

709.718.261

5

Quỹ đầu tư phát triển

1.936.273.865

5

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

31.809.507.502

19.442.504.036

II

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

293.287.338

487.451.941

Tổng cộng nguồn vốn

116.633.763.253

93.715.208.701

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

đơn vị tính: đồng

stt

chỉ tiêu

năm 2009

năm 2008

(10 tháng)

1

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

117.175.740.521

92.834.082.917

2

các khoản giảm trừ doanh thu

5.456.363

3

doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

117.175.740.521

92.828.626.554

4

giá vốn hàng bán

69.868.303.472

60.067.369.736

5

lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

47.307.437.049

32.761.256.818

6

doanh thu hoạt động tài chính

4.783.468.899

3.119.827.626

7

chi phí tài chính

6.239.046

119.488.457

– trong đó: lãi vay phải trả

99.260.875

8

chi phí bán hàng

690.115.905

374.798.272

9

chi phí quản lý doanh nghiệp

9.155.116.487

8.610.377.264

10

lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

42.239.434.510

26.776.420.451

11

lợi nhuận khác

55.288.731

282.543.998

12

tổng lợi nhuận trước thuế

42.294.723.241

27.058.964.449

13

thuế tndn

10.611.103.579

7.616.460.413

14

lợi nhuận sau thuế tndn

31.683.619.662

19.442.504.036

tỷ suất lnst/vđl (đã tính cả phần tăng thêm)

54%

44%

Sau 2 năm chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Kim Liên đã có những bước phát triển tốt. năm 2008, công ty đã đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 44% và chia cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông được 34%. sang năm 2009, tỷ suất lợi nhuận của công ty tính trên phần vốn đã tăng thêm do chia cổ tức (gồm 44 tỷ đồng vốn điều lệ cũ và 14,96 tỷ đồng vốn tăng thêm từ việc chia cổ tức bằng cổ phiếu) đạt 54%.

Tuy nhiên trong vấn đề xây dựng cơ bản Ban kiểm soát nhận thấy công ty chưa tuân thủ các quy định về xây dựng cơ bản. Các hạng mục đầu tư có giá trị trên 200 triệu đồng chưa được thông qua HĐQT. Thi công theo hình thức chỉ định nhà thầu nhưng không có quyết định chỉ định thầu. Việc ký kết các Hợp đồng thi công phía Công ty không chủ động trong việc thương thảo các điều kiện của hợp đồng như phải chỉ định rõ dùng loại vật tư, thiết bị loại gì, giá cả phương thức thanh toán nên để nhà thầu thi công thanh toán hợp đồng như dự toán thiết kế, dẫn đến chi phí cao. Vì vậy Ban kiểm soát kiến nghị ban điều hành của Công ty phải chặt chẽ trong việc thương thảo, ký kết hợp đồng, nắm chắc giá thị trường để tránh thiệt hại cho Công ty. Đồng thời bộ phận kế toán phải nắm bắt được toàn bộ các hợp đồng thi công công trình, chỉ xuất tiền tạm ứng và tiền thanh toán khi đáp ứng đủ chứng từ theo quy định của Công ty (từ thẩm quyền phê duyệt đến mức độ hợp lý trong từng hợp đồng, chủ động trao đổi với ban đầu tư để thực hiện theo hướng có lợi nhất cho công ty.

Về công tác quản lý: Phòng kế toán cần chủ động hơn nữa trong việc phối hợp với các phòng như kế hoạch, lao động tiền lương… xây dựng Kế hoạch Kinh doanh hàng năm, làm báo cáo quản trị, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh. trực tiếp tham gia vào việc ký kết các hợp đồng kinh tế.

IV. Kế hoạch làm việc của Ban kiểm soát trong năm 2010

Trong năm 2010, Ban kiểm soát lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ như sau:

1. Hàng tháng thu thập báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty, xem xét và kịp thời đưa ra các đề xuất (nếu thấy cần thiết) gửi HĐQT.

2. Lập báo cáo của Ban kiểm soát gửi HĐQT và ĐHĐCĐ định kỳ 6 tháng và thường niên của năm 2010.

3. Thực hiện việc kiểm soát theo yêu cầu của HĐQT hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại Điều lệ Công ty.

4. Thực hiện các công việc phát sinh khác tại Công ty

TM. Ban kiểm soát

Trưởng ban

(Đã ký)

Nguyễn Thị Sửa